Trong chăn nuôi dê, thực hiện đúng quy trình phòng bệnh sẽ giúp vật nuôi có sức khỏe tốt, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Việc phòng bệnh có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nói chung và chăn nuôi dê nói riêng. Để hạn chế dịch bệnh xảy ra trong quá trình chăn nuôi, người chăn nuôi cần thực hiện tiêm phòng nghiêm ngặt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn dê.
Vắc xin đậu dê: là vắc xin vô hoạt dạng lỏng, màu hồng nhạt, có chất bổ trợ là keo phèn. Vắc xin dùng để tiêm phòng cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên theo đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Liều lượng sử dụng: 1ml/con, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tiêm 2 lần/năm (thời điểm tiêm tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10 hàng năm).
Những chú ý khi sử dụng: Chỉ tiêm cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên; Sát trùng bơm, kim tiêm thật kĩ trước khi tiêm; Lắc đều lọ vắc xin trước khi sử dụng; Lưu ý không tiêm vắc xin cho dê trong vòng 21 ngày trước khi giết mổ dê.
Tiêm giải độc tố phòng bệnh viêm ruột hoại tử cho dê.
Liều tiêm: 2 ml/con, tiêm dưới da cổ, mỗi năm tiêm 2 lần vào tháng 3 và tháng 9.
Sau 2 tuần có miễn dịch.
Vắc xin tụ huyết trùng dê là vắc xin vô hoạt, dạng lỏng, màu vàng nhạt.
Liều tiêm: 2 ml/con cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thịt.
Tiêm vắc xin định kì 2 lần/năm để phòng bệnh cho đàn dê, tiêm 02 lần vào tháng 3 và tháng 9.
Chú ý lắc kĩ lọ vắc xin trước khi sử dụng và chỉ sử dụng trong ngày.
Vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng là vắc xin vô hoạt dạng nhũ dầu.
Liều tiêm: 1ml/con, tiêm sâu vào bắp thịt.
Thời gian tiêm:
- Tiêm mũi đầu tiên: Lúc 4 tháng tuổi.
- Tiêm tăng cường: 9 tháng sau mũi đầu tiên.
- Tái tiêm: Cứ 12 tháng tiêm nhắc lại.
- Sau 2 tuần có miễn dịch, tiêm nhắc lại tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh của địa phương.
Dùng thuốc Trypamidium, liều 1 mg/kg thể trạng. Pha với nước cất hoặc nước sinh lý (dung dịch NaCl 0,9%) thành dung dịch 2 - 3%, tiêm tĩnh mạch.
Thuốc có tác dụng trị bệnh tiên mao trùng, đồng thời có tác dụng phòng bệnh tiên mao trùng cho dê trong vòng 1 - 1,5 tháng. Chú ý tiêm cho dê vào mùa hè (khi côn trùng môi giới truyền bệnh là ruồi trâu và mòng hoạt động mạnh).
Thuốc Hemosporidin, liều 0,5 mg/kg thể trạng, pha thành dung dịch 1%, tiêm tĩnh mạch để điều trị bệnh lê dạng trùng cho dê.
Thuốc Levamisol: Liều 1ml/10 kg thể trạng (6 - 7 mg/kg thể trạng), tiêm bắp thịt.
Thuốc Mebendazol: Liều 15 - 20 mg/kg thể trạng, hoà sữa hoặc nước, cho uống.
Thuốc Ivermectin: Liều 0,2 - 0,3 mg/kg thể trạng, tiêm dưới da.
Thuốc Fasciolid - 25: Liều 0,04 ml/kg thể trạng (tương đương với 1 mg hoạt chất /kg thể trạng), tiêm dưới da.
Thuốc Dertil: Liều 8 - 9 mg/kg thể trạng, cho uống.
Thuốc Albendazol: Liều 50 mg/kg thể trạng, cho uống.
Thuốc Niclosamid: Liều 20 mg/kg thể trạng, cho uống.
Phun định kì 2 tuần/lần cho dê bằng một trong các thuốc: Abuitox, Amitaz, Han Iodine.
Ngoài các vấn đề trên, cần chú ý thực hiện đầy đủ và nghiêm túc công tác kiểm dịch khi vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền để khống chế sự lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào cơ sở chăn nuôi dê và ngược lại.