Góp ý       Thời tiết

5 yếu tố quan trọng cần lưu ý để nuôi cá trắm cỏ mau lớn

ý kiến của bạn

Cá trắm cỏ thuộc họ cá chép, thịt thơm ngon, ít xương dăm, cá thương phẩm dao động từ 4 tới gần chục kg/con với mức giá dao động trong khoảng 75 - 80 ngàn/kg. Với trọng lượng và giá trị cao như vậy nên loài cá này hiện đang là sự lựa chọn của nhiều nhà nuôi trồng thủy sản. Cách nuôi cá trắm cỏ cũng đơn giản nhưng để nuôi cá trắm cỏ mau lớn , đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thì đòi hỏi phải có kỹ thuật chăn nuôi tốt. Tổng hợp từ kinh nghiệm của rất nhiều người đã thành công trong việc nuôi trồng và phát triển đàn cá trắm cỏ cho năng suất cao, sau đây là 5 yếu tố quan trọng không thể bỏ qua nếu bà con có kế hoạch chăn nuôi cá trắm cỏ.

Kết quả nghiên cứu nuôi ghép cá vược với cá trắm đen trong ao đất

ý kiến của bạn

Mô hình nuôi ghép cá vược với cá trắm đen được thực hiện từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019 tại 3 hộ gia đình ở xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá vược và cá trắm đen, từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình. Cá được thả với mật độ 1,2 con/m2 , tỷ lệ thả của cá vược: cá trắm đen là 4,6:1 với kích cỡ cá thả của cá vược và cá trắm đen tương ứng là 1,10 ± 0,12 kg/con và 1,57±0,18 kg/con. Thức ăn sử dụng cho cá vược là cá tạp với lượng thức ăn bằng 3-5% tổng khối lượng cá, thức ăn công nghiệp (35% protein thô) được sử dụng cho cá trắm đen với khối lượng bằng 2-3% tổng khối lượng cá. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình, tỷ lệ sống và FCR của cá vược tương ứng là 6,15g/con/ngày, 93% và 7,2; của cá trắm đen là 8,17g/con/ngày, 95% và 2,92. Chi phí cho thức ăn là chi phí lớn nhất, chiếm 54,02% tổng chi phí; thuốc và chế phẩm vi sinh chiếm một phần không đáng kể (2,68%) trong tổng chi. Hiệu quả kinh tế của các mô hình đạt hơn 886 triệu đồng/ha/năm.

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thức ăn tới sinh trưởng của cá trắm đen

ý kiến của bạn

Nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra loại thức ăn thích hợp cho cá trắm đen (Melopharyngodon piceus) giai đoạn 30 - 100 g. Sử dụng 3 loại thức ăn khác nhau BLC1, BLC2, BLC3. Cá thí nghiệm được thả trong 6 ô ao với diện tích 350 m²/ô, mật độ thả 1 con/m². Cho cá ăn ngày 2 lần các loại thức ăn trên ở mức gần thỏa mãn, ước tính từ 3 - 5% khối lượng cá/ngày. Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá 20 ngày/lần, mỗi lần cân 50 cá thể/ô. Tỷ lệ sống, hệ số thức ăn và phần trăm chuyển hóa protein được xác định vào thời điểm kết thúc thí nghiệm. Kết quả cho thấy, sau 60 ngày nuôi cá trắm đen tăng trưởng nhanh nhất ở nghiệm thức BLC2 (ADG 0,11 cm/con/ngày và 1,14 g/con/ngày; SGR 0,69%/ngày và 2,17%/ngày), sau đó là ở nghiệm thức BLC1 (ADG 0,1g/con/ngày và 0,92g/con/ngày; SGR 0,59% và 1,93%/ngày) và chậm nhất ở nghiệm thức BLC3 (ADG 0,085cm/con/ngày và 0,74g/con/ngày; SGR 0,58% và 1,72%/ngày). Khối lượng trung bình của cá khi kết thúc thí nghiệm lần lượt là 93,61 g/con, 86,96 g/con và 68,9 g/con ở các công thức BLC2, BLC1 và BLC3. Tỉ lệ sống của cá thí nghiệm đạt trên 99%, hệ số thức ăn lần lượt của các loại thức ăn là BLC1 (2,1), BLC2 (1,9) và BLC3 (2,4). Phần trăm chuyển hóa protein của các loại thức ăn là BLC1 (19,59), BLC2 (19,90) và BLC3 (16,89).Tuy nhiên, theo kết quả phân tích ANOVA cho thấy các chỉ tiêu (khối lượng trung bình, ADG về khối lượng FCR và PPD) sai khác có ý nghĩa (P < 0,05), còn lại các chỉ tiêu khác sai khác không có ý nghĩa (P > 0,05).

Ảnh hưởng của protein trong thức ăn tới sự sinh trưởng của cá trắm cỏ

ý kiến của bạn

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức protein trong thức ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm. Tổng số 240 con cá, khối lượng trung bình 202,66 ± 0,97 g/con, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 12 giai (10m3 /giai) với ba lần lặp lại. Ba loại thức ăn viên với hàm lượng protein lần lượt là 15, 20 và 25% và một loại thức ăn đối chứng là cỏ voi được sử dụng trong thí nghiệm. Sau thời gian 90 ngày nuôi, tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng protein và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá với thức ăn CT3 có hàm lượng protein (CP) 25% đạt kết quả tốt nhất trong các nghiệm thức. Tỷ lệ sống các nghiệm thức không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, hàm lượng lipid trong cơ thịt cá và các chỉ số gan, mật ruột của cá ăn thức ăn viên cao hơn so với cá ăn cỏ. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy thức ăn CT3 (25% protein) phù hợp và có thể sử dụng thay thế cỏ trong giai đoạn nuôi thương phẩm cá trắm cỏ...

Đặc điểm sinh sản của cá trắm cỏ trong điều kiện nuôi ở tỉnh Quảng trị

ý kiến của bạn

Cá trắm cỏ là loài cá nuôi nước ngọt chủ yếu ở Việt Nam. Nghiên cứu đặc điểm sinh học trong điều kiện nuôi ở Quảng Trị đã xác định được rằng cá đực thành thục lần đầu từ 1 đến 2 tuổi, đạt trọng lượng 1.700 - 2.400 g, chiều dài 46 - 62 cm. Cá cái thành thục lần đầu khi được 2 - 3 tuổi, có trọng lượng 1.800 - 2.800 g, chiều dài 48 - 64 cm. Mùa vụ sinh sản chính vụ từ tháng 2 đến tháng 4, tái phát từ tháng 3 đến tháng 9. Hệ số thành thục cao nhất vào tháng 4, đạt 15,9%. Độ béo Fulton và Clark tăng từ tháng 10 đến tháng 12, sau đó giảm dần từ tháng 12 đến tháng 4. Sức sinh sản tuyệt đối tăng theo trọng lượng cơ thể và sức sinh sản cá nuôi chính vụ lớn hơn tái phát.

Phân loại động vật cá trắm cỏ theo danh pháp quốc tế

ý kiến của bạn

Cá trắm cỏ (danh pháp hai phần: Ctenopharyngodon idella) là một loài cá thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), loài duy nhất của chi Ctenopharyngodon. Cá lớn có thể dài tới 1,5 mét, nặng 45 kg và sống tới 21 năm. Sau đây, tác giả bài viết sẽ chia sẻ các kiến thức này tới bạn đọc. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý vị để thư viện của chúng ta trở nên đầy đủ và chính xác hơn.

Phân loại động vật cá trắm đen theo danh pháp quốc tế

ý kiến của bạn

Cá trắm đen (danh pháp hai phần: Mylopharyngodon piceus) là một loài cá thuộc Họ Cá chép, duy nhất thuộc giống Mylopharyngodon. Cá được nuôi để làm thực phẩm và dược phẩm. Cá trắm đen có thể có chiều dài lên đến 1,5m và nặng đến 61 kg. Chúng ăn các loài ốc và nhuyễn thể. Cùng với cá trắm cỏ, cá mè hoa và cá mè trắng, chúng được xem là một trong 4 loài cá nuôi kết hợp quan trọng ở Trung Quốc và đã được nuôi hàng ngàn năm nay. Chúng không phân bố rộng khắp thế giới. Ở Trung Quốc, cá trắm đen được ưa thích nhất và đắt nhất trong 4 loài cá nuôi và một phần do thức ăn và chế độ ăn của cá. Sau đây, tác giả bài viết sẽ chia sẻ các kiến thức này tới bạn đọc. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý vị để thư viện của chúng ta trở nên đầy đủ và chính xác hơn.

 

Chứng nhận tín nhiệm mạng